Website Trường Mầm Non Ea Pô

Kế hoạch năm học 2018-2019

Người đăng: Ngày đăng: Lượt xem:

 

 

PGD&ĐT HUYỆN CƯ JÚT        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MẪU GIÁO EAPÔ                Độc lập – Tự do- Hạnh phúc

  Số:     /KHNH-MG                                        

                                                                 Eapô, ngày      tháng    năm 2018

 

                                       KẾ HOẠCH  NĂM HỌC 2018 – 2019

 

Căn cứ Quyết định số 1115/QĐ-UBND ngày 19/7/2018 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên năm học 2018-2019.

Căn cứ hướng dẫn số 3945 /BDGĐT – GDMN ngày 31/8/2018 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục Mầm non năm học 2018-2019 của Sở giáo dục và đào tạo hướng dẫn Phòng giáo dục và Đào tạo huyện thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2018-2019 như sau.

I.NHIỆM VỤ CHUNG

Đẩy mạnh quy hoạch, rà soát, sắp xếp, phát triểm trường lớp mầm non đáp ứng nhu cầu CSGD trẻ tại khu đông dân cư và vùng sâu vùng xa của xã. Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước về GDMN. Bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, khắc phục tình trạng thiếu giáo viên mầm non tại huyện nhà. Nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN. Tiếp tục đổi mới hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ , đảm bảo tuyệt đối an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ. Thực hiện hỗ trợ các bậc cha mẹ nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ. Duy trì nâng cao nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ 5 tuổi vùng đặc biệt khó khăn của xã. Tăng cường tiếng việt cho trẻ 5 tuổi vùng dân tộc thiểu số trong địa bàn xã. Quan tâm trẻ có hoàn cảnh khó khăn .Giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật đảm bảo quyền trẻ em.

Tăng cường nề nếp, dân chủ, kỷ cương trong nhà trường; đổi mới công tác quản lý, tăng cường phân cấp quản lý trong nhà trường; tập trung triển khai thực hiện chương trình GDMN lấy trẻ làm trung tâm.

  1. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
  2. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05- CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về  đẩy mạnh học ttập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh trong nhà trường. Tích hợp nội dung học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh trong nhà trường, tăng cường nề nếp,  kỷ  cương, tình thương, trách nhiệm trong nhà trường, nâng cao đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên trong chăm sóc, giáo dục trẻ.

Thực hiện công văn 448/SGDĐT- GDMN ngày 22/3/2018cuar sở giáo dục và đào tạo về hướng dẫn bồi dưỡng tập huấn, thực hiện tích hợp nội dung học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh trong nhà trường nghiêm túc

– Tiếp tục thực hiện môi trường lấy trẻ làm trung tâm.

– Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “ Đổi mới sáng tạo trong dạy và học

– Tiếp tục thực hiện các nội dung của cuộc vân động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo’’ phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực’’ trong nhà trường.

– Thực hiện cuộc vận động hai không với 4 nội dung

– Thực hiện môi trường xanh sạch đẹp.

– Thực hiện đảm bảo ATGT

  1. Quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ

– Tiếp tục thực hiện quy định mạng lưới trường lớp theo nghị quyết số 19/

NQ-TW ngày 25/10/2017 Ban chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý sự nghiệp trong nhà trường.

– Nghị quyết số 08 /NQ-CP ngày 24/1/2018 của chính phủ ban hành chương trình hành động và Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 về quy hoạch rà soát sắp xếp mạng lưới trường lớp cần tuân thủ các quy định của luật giáo dục, phù hớp thực tiễn đảm bảo nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, không sáp nhập các trường Mầm non vào các trường tiểu học, trung học cơ sở , trung học phổ thông tại các tỉnh miền núi, vùng khó khăn để tạo điều kiện thuận tiện để nhân dân đưa trẻ đến trường.

-Thực hiện tốt các chính sách xã hội hóa giáo dục, phát triển GDMN ngoài công lập

-Tăng tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo từ 3-4, duy trì tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi

Theo quy định của tiêu chuẩn PCGDMNCTNT.

  1. Củng cố nâng cao chất lượng PCGDMNTNT

-Tập trung ưu tiên giáo viên có năng lực đứng lớp 5 tuổi đảm bảo duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNTNT và cập nhật thông tin quản lý phổ cập giáo dục xóa mũ chữ theo sự chỉ đạo của cấp trên

  1. ng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
  2. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

         – Xây dựng và thực hiện kế hoạch triển khai Nghị định số 08/2017/NĐ-CP ngày 17/07/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường , chỉ thị số 505/CT-BGDĐT ngày 20/02/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường các giải pháp xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ .   – Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá các lớp trong việc thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện phòng chống bạo lực học đường.Kịp thời phát hiện các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ và có biện pháp khắc phục: xử lý kịp thời

  1. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ trẻ

         – Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo được quy định tại nghị định số 06/2018/ND-CP .Huy động các nguồn lực để duy trì, nâng cao tỷ lệ trẻ ăn bán trú và chất lượng bữa ăn bán trú .

         – Chỉ đạo Hiệu phó phụ trách bán trú và giáo viên quản lý tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ bán trú. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị theo quy định. Trang bị phần mềm quản lý dinh dưỡng để hỗ trợ công tác xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng phù hợp với nhóm tuổi và điều kiện thực tiễn của địa phương, mức đóng góp tiền ăn cho trẻ tại trường không đủ đảm bảo cho một bữa ăn đa dạng, đáp ứng được nhu cầu khuyến nghị về các chất dinh dưỡng, khi xây dựng thực đơn cho trẻ cần lưu ý đảm bảo các tiêu chuẩn tối thiểu là đủ năng lượng và đảm bảo sự cân đối giữa các chất sinh năng lượng của thực đơn. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong  bếp ăn tại nhà trường.

– Tăng tỷ lệ học 2 buổi/ngày có 10 lớp đạt 100%, lớp bán trú 9 lớp đạt tỷ lệ 92.8%

– Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng. Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi đều dưới 10%

– Phối hợp BHXH để cập nhật thông tin, số liệu, tiếp nhận và sử dụng kinh phí trích lại của BHYT học sinh theo đúng quy định hiện hành.

– Lập tủ thuốc tại nhà trường để phòng chống một số tai nạn sảy ra

         – Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non

– Phối hợp với ngành y tế thực hiện tốt các biện pháp theo dõi , chăm sóc sức khỏe , phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ trong trường ( Theo thông tư liên tich số 13/2016 TT- BYT-BGDĐT ngày 12 tháng 05 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt  chương trình sữa học đường đến năm 2020)

– Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe  và đánh giá tình trạng dinh dưỡng, bằng biểu đồ tăng trưởng  của tổ chức Y tế thế giới

– Nâng cao công tác tuyên truyền đến cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối  hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất.

  1. c) Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN

         Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN. Hầu hết các lớp thực hiện Chương trình GDMN đều tổ chức học 2 buổi/ngày, và học bán trú

– Triển khai tổ chức tập huấn, hướng dẫn CBQL,GV trong nhà trường  thực hiện Chương trình GDMN theo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung Chương trình GDMN ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 (sau khi tập huấn cốt cán cấp tỉnh, huyện)

– Tiếp tục xây dựng và triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”. Giai đoạn 2016-2020

-Tiếp tục tổ chức có hiệu quả việc thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Thực hiện tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục trong thực hiện chương trình GDMN; Giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi. Tăng cường áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp chăm sóc giáo dục vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ; chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với lứa tuổi. Tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp,  trong các cơ sơ giáo dục mầm non, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi nơi mọi lúc, phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ, đặc biệt là khả năng tự tin, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm.

– Tăng cường xây dựng các hoạt động ngoài trời cho trẻ; Phối hợp với các tổ chức xã hội, phụ huynh trẻ tổ chức một số hoạt động ngoại khóa, tạo cơ hội giúp trẻ mầm non được trải nghiệm khám phá trong các hoạt động. Đẩy mạnh các hoạt động ngoài trời, ngoại khóa trong các cơ sở giáo dục mầm non thu hút phụ huynh tham gia vào các hoạt động của nhà trường.

– Triển khai thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 2/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”. Xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện Đề án.

– Chú trọng mở rộng và phát huy tính tích cực trong giao tiếp.

– Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện đảm bảo Quyền trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non. Thực hiện tốt các chính sách ưu tiên đối với trẻ khuyết tật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của gia đình và cộng động trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, giúp trẻ có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em hòa nhập cộng đồng.

  1. 5. Tăng cường CSVC, thiết bị dạy học , đồ dùng đồ chơi

-Tiếp tục rà soát thực trạng và nhu cầu đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp CSVC, trường lớp, phòng học phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo CSVC đáp ứng yêu cầu duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.

– Chú trọng xây dựng công trình vệ sinh ,nước sạch ,đảm bảo điều kiện CSVC để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục . Đặc biệt ở các điểm trường lẻ.

-Tham mưu UBND huyện phân bổ kinh phí bổ sung trang thiết bị dạy học, hỗ trợ công tác quản lý chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo chất lượng hiệu quả phù hợp thực tiễn .Quan tâm việc chỉ đạo việc khai thác , sử dụng hiệu quả CSVC , thiết bị đồ dùng đồ chơi hiện có. Việc tự làm đồ dung đồ chơi cần đảm bảo an toàn cho trẻ trong khi sử dụng đồ dùng đồ chơi.

  1. phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non

– Thực hiện nghiêm chỉ thị 1737/CT-BGĐDT ngày 15/5/2018 của Bộ Trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.

– Thực hiên các chính sách đối với GVMN theo nghị định số 06/2018/NĐ- CP ngày 05/01/2018 của Thủ Tướng chính phủ và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, rà soát ,đánh giá hệ thống chính sách , chế độ làm việc của của GVMN. Tham mưu chính sách địa phương phù hợp nhằm phát triển đội ngũ.

– Tham mưu giải pháp bảo đảm đủ số lượng  giáo viên theo thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT- BGDĐT – BNV ngày 16/03/2015 của Bộ GDĐT của Bộ nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo duck mầm non công lập

– Cập nhật thường xuyên số lượng giáo viên cán bộ quản lý cơ sở giáo dục  các cấp trên phần mềm cơ sở dữ liệu về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trong toàn ngành .

– Tập trung bồi dưỡng tập huấn nâng cao chất lượng đạo đức nghề nghiệp tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ của đội ngũ GVMN nâng cao năng lực chuyên môn, đáp ứng yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ. Đặc biệt giáo viên tại các nhóm lớp độc lập tư thục, khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu học liệu trên mạng Internet.

-Triển khai thực hiện chuẩn Hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp GVMN,  xác định năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu của các chuẩn đã được bộ GDĐT ban hành.

– Thực hiện bổ nhiệm, bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh . thi /xét thăng hạng và bổ nhiệm , xếp lương theo hạng chức danh nghề nghiệp GVMN và xếp lương đúng quy định , thực hiện tốt công tác tôn vinh khen thưởng và các chế độ, chính sách nhằm tạo động lực điều kiện để đội ngũ nhà giáo chuyên tâm với nghề.

  1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

-Hướng dẫn thực hiện kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý.

-Tăng cường công tác thanh tra , kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với các lớp, đặc biệt là việc cấp phép thành lập , hoạt động cho các cơ sở GDMN ngoài công lập: kiên quyết định chỉ các cơ sở GDMN ngoài công lập không đảm bảo các điều kiện theo quy định . Xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức vi phạm.

– Phối hợp chặt chẽ với các ban nghành, đoàn thể trong việc quản lý giáo dục mầm non . huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư giám sát việc tổ chức , hoạt động các nhóm lớp mầm non ngoài công lập đặc biệt là các nhóm trẻ gia đình trong các khu dân cư .

– Đổi mới công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn đảm bảo tinh gon, hiệu quả, tránh hình thức gây áp lực cho GVMN.

– Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, và chăm sóc giáo dục trẻ. Triển khai phần mềm báo cáo GDMN để tạo điều kiện cho các cấp quản lý giám sát các điều kiện đảm bảo chất lượng của các cơ sở GDMN tiết kiệm thời gian công sức cho việc thống kê, tổng hợp.

– Thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý tài chính, quy chế dân chủ trong các cơ sở GDMN , thực hiện 3 công khai theo thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017của Bộ Trưởng Bộ GDĐT ban hành thông tư ban hành quy chế thực hiên công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ;Công văn số 1306/SGDĐT- KHTC ngày 13/7/2018 của sở Giáo dục Và Đào tạo hướng dẫn về thực hiện các khoản thu tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đák nông, khắc phục triệt để tình trạng lạm thu trong các cơ sở GDMN.

– Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục các cấp, đặc biệt là đối mới công tác sinh hoạt chuyên môn. Công tác quản lý trong các cơ sở giáo dục mầm non.

– Lên kế hoạch định kỳ, hàng tuần, hàng tháng phân công cán bộ, công nhân viên nhà trường phối hợp với cha mẹ trẻ tổng vệ sinh trường lớp, thu gom rác thải , thu gom cống rãnh, trồng tỉa cây xanh đảm bảo trường lớp thường xuyên “xanh –sạch –đẹp –thân thiện- an toàn”

  1. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập

– Triển khai thực hiện nghị định số 86/NĐ- CP ngày 6/6/2018 của Thủ Tướng Chính Phủ về hợp tác đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực GDMN. Kiểm tra, giám sát, đánh giá các cơ sở GDMN ngoài công lập.

-Thực hiện tốt chính sách xã hội hóa giáo dục , huy động các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước đầu tư nguồn lực để phát triển GDMN , tham mưu ban hành chính sách địa phương phát triển trường lớp mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện, đặc biệt ở các khu đông dân cư, khu công nghiệp để đáp ứng nhu cầu tới trường của trẻ.

– Tích cực nghiên cứu, học hỏi, áp dụng phù hợp mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến và phát triển GDMN những địa phương thực hiện tốt , đẩy mạnh hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non giữa các cơ sở GDMN. Với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh.

  1. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non.

-Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, chính phủ và của Bộ GDĐT về đổi mới và phát triển GDMN. Phối hợp với các cơ quan báo. Đài phát thanh truyền hình địa phương tăng cường thông tin truyền thong về GDMN.

-Tăng tính chủ động trong công tác truyền thông, chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của GDMN: Biểu dương tôn vinh những tấm giương nhà giáo điển hình tiên tiến, phổ biến sang kiến kinh nghiệm, giương người tốt việc tốt . Thực hiện công tác tuyên truyềntheo các chủ đề, chuyên mục trong năm học.

-Tăng cường công tác phổ biến và hướng dẫn các cơ sở GDMN phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phù hợp

III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NĂM HỌC.

1.Huy động trẻ trong độ tuổi từ 3 đến 5 tuổi ra lớp đạt trên: 72%.

-Trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 98%

2.Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng bệnh béo phì ở trẻ, và trẻ suy dinh dưỡng:

– Có kế hoạch chỉ đạo sát sao công tác nuôi dưỡng chăm sóc trẻ và phòng chống bệnh béo phì , và suy dinh dưỡng ở trẻ, một số bệnh truyền nhiễm…

3.Công tác thi đua 2 tốt.

– Đăng ký thi đua 2 tốt vào dịp hội nghị CBCNVC hàng năm

4.Công tác thanh tra , kiểm tra, kiểm tra nội bộ.

– Có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm tra nội bộ theo kế hoạch đề ra từng tuần, tháng , năm

5.Công tác khác .

Chỉ đạo một số công việc chính của nhà trường trong năm hoc.

  1. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

1/ Huy động trẻ ra lớp trong độ tuổi Mẫu Giáo : 2018 – 2019 450 Cháu ( Cả học xã khác)

       *Tổng số lớp và học sinh toàn trường: 435 Cháu. T 3-> 5 tuổi ra lớp đạt  72% . Trẻ 5 tuổi đạt  98%

       Tổng số lớp 16 lớp: Với số học sinh là 435 cháu

       Quốc lập: 10 lớp MG số HS là 250 cháu. (Trong đó có 9 lớp bán trú, 1lớp 2 buổi/ ngày)

+ Khối mầm: 2 lớp : 41 cháu

+ Khối chồi : 3 lớp: 72 cháu

+ Khối Lá : 5 lớp 136 cháu

Tư thục:   Họa mi: 4 lớp:125 cháu

+ Khối mầm: 1 lớp: 30 cháu

+  Khối chồi : 1 lớp: 35 cháu

+  Khối Lá:    2 lớp:  60 cháu

        -Tư thục sơn ca: 2 lớp: 60 cháu

+ Khối mầm: 1 lớp: 32 cháu

+ Khối lá:     1 lớp :28

        * Có 2 tổ khối:

        – Tổ Mầm + chồi : đ/c Lê Thị Huyền

– Tổ Lá:  đ/c Đào Thị Hòa

+ Lớp bán trú : có 9 lớp: 234 Cháu

+ Lớp 2 buổi/ ngày: có 1 lớp 16 Cháu

– Thực hiện chương trình khung, xây dựng “Lấy trẻ làm trung tâm” đại trà.

        * Biện pháp: Nhà trường kết hợp với chính quyền địa phương, các ban nghành đoàn thể trong xã tuyên truyền trên loa phóng thanh của xã và của từng thôn buôn để các bậc phụ huynh biết đưa con em mình ra lớp đúng độ tuổi.

     – Phân công giáo viên đầu năm điều tra để duy trì phổ cập trẻ và huy động trẻ 5 tuổi ra lớp để hoàn thành

2/ Công tác chăm sóc :

       * Yêu cầu:

– Cân, đo,cho trẻ hàng  quý để theo dõi biểu đồ xem trẻ lên ký hay xuống ký

– Chăm sóc trẻ đúng khoa học

– Hợp đồng thực phẩm đảm bảo thực phẩm tươi ngon, thường xuyên thay đổi thực đơn trong tuần, đảm bảo ăn chín uống sôi

– Đảm bảo vệ sinh cá nhân: Quần áo đầu tóc gọn gàng, thường xuyên súc miệng bằng nước muối, đánh răng sau khi ăn và trước khi ngủ

– Đảm bảo giấc ngủ cho trẻ: phòng ngủ thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông

– Động viên trẻ ăn hết khẩu phần của mình

– Ăn ngủ đúng giờ giấc quy định

– Đảm bảo an toàn cho trẻ trong giờ học, ngoài giờ chơi

– Khám sức khỏe định kỳ 2 lần / năm

* Chỉ tiêu:

          + Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân :12/250 chiếm tỷ lệ :4,8%

+Tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi: 14/250 chiếm  5,6 %.

+ Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng 26/26đạt tỷ lệ 100%.

*Biện pháp:

Nhà trường giao cho hiệu phó phụ trách bán trú có trách nhiệm lên thực đơn đối với các lớp bán trú và tính khẩu phần ăn cho trẻ nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng

Giáo viên cần nắm vững kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học

Tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học

Thành lập đội nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong nhà trường: Trường ra quyết định

Kết hợp với các cơ quan ban nghành như:  Trạm y tế xã để kết hợp khám sức khỏe định kỳ cho các cháu

100 % trẻ có sổ theo dõi biểu đồ tăng trưởng. Đối với trẻ Suy dinh dưỡng vừa và nặng.

Đối với trẻ suy dinh dưỡng. Nhà trường kết hợp với PHHS cho trẻ ăn thêm đầy đủ chất. Tăng cường vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh cá nhân cho trẻ để trẻ phát triển toàn diện.

Thực hiện ăn chín uống sôi, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường tạo nguồn nước sạch, vệ sinh rửa tay bằng xà phòng mỗi lần đi vệ sinh và trước khi ăn. Biết súc miệng chải răng đúng cách

Kết hợp bằng nhiều hình thức như tuyên truyền qua đài phát thanh và dán tranh ảnh áp phích và qua các buổi họp phụ huynh học sinh đầu năm.

Thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho trẻ, tận dụng mọi lúc mọi nơi cho trẻ vui chơi và học tập

Lập tủ thuốc tại trường để phòng chống một số tai nạn xảy ra

100% CBGVCNV nắm vững được 10 nguyên tắc vàng và khám sức khoẻ định kỳ cho GV và trẻ để nâng cao giá trị dinh dưỡng của thực phẩm như ( Đường, đạm, mỡ thường có trong thực phẩm nào).

Chỉ đạo việc nâng cao chất lượng hiệu quả sử dụng công trình vệ sinh luôn luôn sạch sẽ đảm bảo môi trường cho trẻ. Phòng tránh suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”

Xây dựng mô hình “Góc vận động cho trẻ đảm bảo an toàn cho trẻ”

Tổ chức bán trú tại điểm trung tâm và điểm 478, 100% trẻ được ăn bán trú.

3/ Công tác giáo dục :

* Yêu cầu:

– Thực hiện chương trình GDMN của Vụ Giáo Dục Mầm Non  với quan  điểm “ Lấy trẻ làm trung tâm”

– Ngoài chương trình “ Chăm sóc – Nuôi dưỡng Giáo dục” nhà trường còn lồng ghép tất cả các môn học khác vào các tiết dạy và các hoạt động vui chơi, hoạt động góc để giáo dục và phát triển vận động cho trẻ, thực hiện chương trình an toàn giao thông. Thực hiện Bộ chuẩnđại trà. Thực hiện An toàn thực phẩm, phòng chống bệnh tay chân miệng và một số bệnh truyền nhiễm để giúp trẻ phát triển 1cách toàn diện về mọi mặt đức trí thể mỹ, lao động

a/ Thực hiện quy chế chuyên môn:

– Thực hiện nghiêm túc chương trình của Bộ cũng như của Sở, của phòng giáo dục quy định, chú ý lồng ghép nội dung giáo dục lễ giáo, luật lệ an toàn giao thông bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp, thực hiện vận động cho trẻ thông qua chương trình dạy học và các tiết thao giảng, dự giờ và mở chuyên đề và hoạt động vui chơi.

– Thực hiện chương trình GDMN với quan điểm “ Lấy trẻ làm trung tâm” ưu tiên cho trẻ 5 tuổi ra lớp trước để hoàn thành duy trì phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi mà cấp trên giao. Lồng ghép nội dung các chuyên đề trọng tâm vào các hoạt động, tham gia hội thi và làm đồ dùng dạy học và SKKN, thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, huyện, cấp tỉnh

– Thực hiện kiểm định chất lượng và thực hiện bộ chuẩn đại trà theo sự chỉ đạo của cấp trên.

– Thưc hiện cuộc vận động 2 không với 4 nội dung, Thực hiện trường học thân thiện học sinh tích cực, thực hiện môi trường xanh sạch đẹp

– Duy trì phát huy và sử dụng các vật liệu sẵn có ở địa phương để làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ, đồ chơi phải an toàn tuyệt đối.

– Xây dựng góc vận động cho trẻ hoạt động mọi lúc mọi nơi.

– Đối với những học sinh dân tộc phải tăng cường dạy tiếng việt cho trẻ nhằm thúc đẩy vốn từ cho trẻ.

– Giáo viên lên lớp phải soạn giáo án hàng  ngày khi lên lớp phải có đồ dùng dạy học và thực hiện tốt nề nếp dự giờ thao giảng.

+ Giáo viên mới ra trường phải dự giờ 4 tiết/ tháng

+ GV ra trường từ 3 năm trở lên /2-3 tiết / tháng (GV phải làm việc ngày 6 tiếng  2 tiếng còn lại theo điều động của nhà trường nên phân bố dự giờ sao cho hợp lý )

+ Thao giảng : 3 tuần/ tháng vào tuần 1 tuần 2 và tuần 3 của tháng

b/ Thực hiện các chuyên đề trọng tâm:

 – Thực hiện bộ chuẩn + chương trinh khung  cho trẻ trẻ 5 tuổi  đại trà

–  Thực hiện kiểm định chất lượng đại trà toàn trường.

– Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường

– Tổ chức các cuộc thi cấp trường, cấp huyện ( Nếu có)

– Tiếp tục lên kế hoạch và thực hiện các chuyên đề, vệ sinh môi trường xanh sạch đẹp, chuyên đề vận động, chuyên đề lấy trẻ làm trung tâm, thực hiện tập huấn chương trình GDMN sửa đổi kèm theo thông tư 28.

– Thường xuyên kiểm tra vệ sinh, kiểm tra dự giờ đột xuất vệ sinh môi trường sạch sẽ.

– Đối với chương trình GDMN: Hướng dẫn giáo viên xây dựng nội dung HĐ kế hoạch tuần, ngày phù hợp theo quan điểm “ Lấy trẻ làm trung tâm”lên kế hoạch dự giờ thao giảng để GV kịp thời nắm bắt những thiếu sót để bổ sung kịp thời rút ra kinh nghiệm.

– Sắp sếp và trang trí lớp học theo chủ đề chủ điểm, đồ dùng dễ lấy và dễ cất

– Tuyên truyền cho các bậc phụ huynh nắm rõ tầm quan trọng của phương pháp “ Lấy trẻ làm trung tâm” vận động phụ huynh tham gia đóng góp các nguyên vật liệu mở, có sẵn để tạo môi trường trong và ngoài lớp phù hợp với phương pháp “ Lấy trẻ làm trung tâm”

– Hướng dẫn GV tích hợp nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo vệ môi trường, biển đảo, theo từng chủ đề chủ điểm trong ngày, tuần, tháng. GV lựa chọn mạng HĐ nội dung GDBVMT và các phương pháp như tích hợp trò truyện, quan sát hoạt động thực tiễn, sử lý tình huống sao cho phù hợp nhằm giúp GV và trẻ có hành vi thái độ thân thiện và bảo vệ môi trường tốt

– Tuyên truyền giáo dục an toàn giao thông cho HS và GV bằng nhiều hình thức phong phú như treo băng rôn, hình ảnh tuyên truyền, tháng hành động an toàn giao thông

– Tuyên truyền giáo dục phòng bệnh tay chân miệng như treo băng rôn, phát tờ rơi cho từng phụ huynh và tranh ảnh minh họa

– Phòng bệnh đau mắt đỏ cho học sinh trong toàn trường

*Biện Pháp:

– Vào đầu năm học GV đưa trẻ vào nề nếp ổn định,  duy trì phong trào nuôi dạy trẻ tốt, thực hiện đúng chương trình, lên lớp có giáo án và đồ dùng giảng dạy, đón và trả trẻ đúng giờ quy định

– Dựa vào tiết dạy của từng độ tuổi GV lồng giáo dục lễ giáo, giáo dục an toàn giao thông, bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và nhà trường.

– Xây dựng và tuyên truyền các mặt HĐ của nhà trường giúp phụ huynh hiểu biết về tầm quan trọng của nghành học Mầm Non

– Nhà trường xây dựng kế hoạc năm tháng tuần dựa vào đó GV đề ra kế hoạch của lớp mình, kế hoạch nhà trường được ký kết với công đoàn thông qua hội nghị CBCNVC

– Tạo môi trường thẩm mỹ “ Xanh sạch đẹp” phát động phong trào trang trí lớp để tạo cảm xúc thẩm mỹ cho trẻ khi đến trường.

– Phân công GV dự giờ lẫn nhau để nâng cao tay nghề, đóng góp ý kiến thiết thực giúp GV rút ra kinh nghiệm chung cho tập thể GV cùng thực hiện

– BGH  phân công GV lựa chon góc để nhà trường tham mưu với ban đại diện cha mẹ học sinh vẽ tranh ảnh của các góc theo chủ để chủ điểm, Tạo điều kiện cho GV dự giờ và soạn giáo án. Dự tiết chuyên đề khi nhà trường triển khai, tạo điều kiện cho trẻ thực hành với các bài học qua trò chơi tiết học và hình ảnh được minh hoạ được trang trí trong lớp và trong trường.

3/ Cải tiến công tác quản lý:

a/Xây dựng tập thể sư phạm:

 * Yêu cầu:

– Mỗi GVMN là tấm gương đạo đức tự  học và sáng tạo.

– Xây dựng đội ngũ CBGVCNV yêu nghề mến trẻ có tinh thần phấn đấu và có  ý thức tổ chức kỷ luật cao, biết giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn, hoạn nạn.

– Tích cực tham gia các buổi sinh hoạt của nhà trường, thực hiện tốt mọi chỉ thị của cấp trên đề ra.

– Thực hiện tốt mọi chuyên đề trọng tâm trong năm để GV từng bước nắm được quy trình giảng dạy đổi mới. Nâng cao chất lượng các môn học và tích hợp lồng ghép mọi HĐ để trẻ được trải nghiệm ở mọi lúc mọi nơi.

– Nhân viên nấu ăn có giấy chứng nhận qua lớp cấp dưỡng , nấu ăn phải ngon, hợp vệ sinh và đảm bảo chất lượng khẩu phần ăn cho trẻ.

– Thực hiện chỉ thị 33/2006/CT- TTg ngày 08/9/2006 về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.

– Tiếp tục nâng cao chất lượng Quản lý và nâng cao chăm sóc giáo dục trẻ phát triển toàn diện.

– Tạo điều kiện cho CBGV ứng dụng các kiến thức tiếp thu được qua chương trình học nâng cao trình độ chuyên môn vào các HĐ- CS- GD trẻ. Khuyến khích động viên GV học tập trên chuẩn phấn đấu đến năm 2019 đạt 100%  CBGV trên chuẩn.

– Động viên GV. Đăng ký thi, làm đồ dùng đồ chơi  tự tạo, bằng nguyên vật liệu mở đưa vào sử dụng các HĐ trong ngày.

– Xây dựng đội ngũ CBGV- CNV có nề nếp tốt, lãnh đạo nhà trường gồm BGH- CĐ- ĐTN phải đoàn kết tập trung ý chí chỉ đạo, mỗi thành viên là tấm gương sáng cho HS noi theo, thực hiện đúng chỉ thị của cấp trên giao phó. Cụ thể đầu năm học BGH- CĐ- ĐTN họp rút ra những tồn tại của năm cũ đưa ra nội quy của năm học mới cho thảo luận, hàng tháng bình bầu xếp loại thi đua theo nội quy đề ra kèm theo thang điểm để xếp loại.

–  Rèn cho GV có thói quen tác phong trong ăn mặc gọn gàng, nói năng nhẹ nhàng, lên lớp đúng giờ, thực hiện chương trình theo thời gian biểu, lên lớp đầy đủ soạn bài trước khi lên lớp. Đăng ký 1 người 2 tiết dạy tốt / năm. ĐDDH mỗi GV 9 bộ/ năm và mỗi GV 1 SKKN/ năm. Thao giảng 1 giáo viên 2 tiết/ năm, dự giờ theo quy định. Thực hiện đúng thông tư 48/2011/TT-BGD ĐT, mỗi GV làm việc ngày đủ 8 tiếng, 6 tiếng đứng lớp và 2 tiếng làm việc theo sự phân công của hiệu trưởng nhà trường.

– 100% GV tham gia hội giảng cấp trường, chọn GV dạy giỏi tham dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường – Huyện – Tỉnh.(Nếu có)

– 100% GV đăng ký phấn đấu thi đua năm học

– 100% CBGVCNV đăng ký và học tập làm theo tấm gương đạo đức HCM, ký kết với cuộc vận động 2 không với 4 nội dung “ nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong năm học, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo”

– Thường xuyên kiểm tra việc nuôi dưỡng chăm sóc cháu để rút ra kinh nghiệm và thực hiện tốt hơn

– Duyệt sổ sách bán trú hàng tuần, hàng tháng đảm bảo thu chi rõ ràng

công khai minh bạch trong hội đồng nhà trường vào cuối năm công khai trước

phụ huynh toàn trường.

  1. Xây dựng và phối kết hợp các lực lượng giáo dục:

* Công đoàn :

– Nắm bắt tình hình CBGVCNV trong trường để thăm hỏi ốm đau kịp thời, đúng lúc đúng đối tượng

– Tham mưu với BGH nhà trường xét cho vay vốn tự có của CBGVCNV nhà trường đúng người đúng đối tượng

– Tích cực tham gia các HĐ của nhà trường, Đẩy mạnh phong trào thi đua

( Hai tốt ) duy trì tổ chức công đoàn và sinh hoạt đều đặn

– Duy trì các loại quỹ giúp nhau làm kinh tế gia đình

– Thực hiện nếp sống văn minh, sinh đẻ có kế hoạch, nêu gương người tốt việc tốt, tổ chức văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn.

*Ban chấp hành hội cha mẹ học sinh:

– Luôn kết hợp chặt chẽ mọi HĐ của nhà trường với hội phụ huynh HS để cùng nhau có biện pháp GD giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.

– Vận động ban đại diện cha mẹ học sinh đóng góp tự nguyện để làm các góc chơi trong và ngoài lớp với tiêu chí «  Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm » vẽ một số tranh ảnh bên ngoài lớp học.

* Đoàn thanh niên :

– Kết hợp với nhà trường tổ chức phong trào văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn, vệ sinh trồng hoa và trồng rau trong trường.

– Trồng hoa quanh sân trường

c/ Bảo quản, nâng cấp, phát triển và sử dụng cơ sở vật chất :

– Mỗi thành viên nhà trường phải có trách nhiệm bảo quản tốt tài sản của nhà trường, tiết kiệm điện nước và và bảo quản CSVC của nhà trường

– Từng học kỳ nhà trường kiểm kê đánh giá chất lượng về tài sản cố định như đồ dùng đồ chơi, CSVC.

d/ Xây dựng đều đặn công tác văn thể mỹ :

– Duy trì tốt các buổi tập thể dục buổi sáng, giữa giờ và TD chính khoá, hoạt động ngoài trời.

– Mỗi lớp có 1 đội văn nghệ cô và cháu để biểu diễn các ngày lễ lớn

– Vệ sinh trường lớp sạch sẽ, giúp trẻ có thói quen vệ sinh sạch sẽ  trong giờ học và trước  khi ăn sau khi ăn

– Trồng hoa và cây cảnh xung quanh trường để tăng thêm vẻ đẹp sân trường.

4/ Hoàn thiện công tác quản lý chỉ đạo :

a/ Công tác tuyên truyền :

– Nhà trường có nhiệm vụ tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học qua những buổi họp phụ huynh, kết hợp với trạm y tế xã về cách chăm sóc nuôi dưỡng cháu. Tuyên truyền các chuyên đề trọng tâm trong năm, dán áp phích và các băng rôn hình ảnh hoạt động. Hiểu được việc phổ cập trẻ 5 tuổi tuyệt đối không được dạy chương chữ viết cho trẻ.

– Mỗi GV là 1 tuyên truyền viên về GDMN, 100% các lớp phải được xây dựng góc tuyên truyền qua hình ảnh, bài viết, mở băng đĩa nhạc theo chủ điểm hàng tháng phải bám vào thông tin của xã hội và địa phương.

b/ Công tác chỉ đạo :

– Nhà trường chọn những GV trẻ có năng lực và nhiệt tình trong công tác làm tổ khối, kết hợp với Hiệu phó chuyên môn để nghiên cứu thực hiện các chuyên đề giúp GV mới và những GV có tay nghề yếu học tập lẫn nhau

– Họp chuyên môn: 1 lần / tháng

– Họp tổ khối : 1 lần / tháng

– Mở các tiết chuyên đề :

c/ Công tác kiểm tra :

– Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra theo sự chỉ đạo của nghành học

– Tổ chức thi trang trí lớp đầu năm với tiêu chí “ Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm”

– Kiểm tra khảo sát tay nghề đầu năm của giáo viên 100%

– Kiểm tra nề nếp cảnh quan sư phạm đầu năm

– Thực hiện tốt quy chế kiểm tra chuyên môn trong trường học

– Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra theo chuyên đề

– Kiểm tra có báo trước

– Kiểm tra – Dự giờ đột xuất

– Kiểm tra hồ sơ  theo chuyên đề

– Thanh tra toàn diện. 4- 5  GV/năm

– Ngoài ra BGH còn dự giờ và dự giờ đột xuất để nắm bắt tình hình chuyên môn của GV để có biện pháp chỉ đạo sát sao hơn

– Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra nhà bếp, và xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng tuần tháng, kiểm tra toàn diện 100% GV và chất lượng HS cuối năm.

* Biện pháp :

– Tăng cường công tác bồi dưỡng GV còn hạn chế về chuyên môn, và chủ nhiệm lớp.

– Tăng cường công tác dự giờ thăm lớp.

– Xây dựng các tiết dạy tốt

– Hàng tháng qua kỳ họp đánh giá xếp loại từng GV.

d/ Thực hiện dân chủ hoá trường học:

– BGH – CĐ – ĐTN tổ chức cho toàn thể CBGV học tập các văn bản vận động dân chủ hoá trường học do nghành phát động có trao đổi nội quy, quy chế dân chủ trong nhà trường, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế tổ chức và HĐ của nhà trường có thảo luận góp ý công khai các loại quỹ trong nhà trường, ngoài ta BGH còn lắng nghe ý kiến xây dựng của chị em nhất là hội nghị CNVC đầu năm học, các buổi họp hội đồng nhà trường, mọi chủ trương biện pháp đều được đưa ra góp ý và thực hiện tốt dân chủ đảm bảo tính tập trung dân chủ . Nhưng phải có lãnh đạo.

đ/ Đối với GV:

– Phát huy tính chủ động sáng tạo của GV trong chương trình GDMN, ý thức quyền làm chủ lương tâm của nhà giáo trong quá trình nuôi dạy và chăm sóc trẻ nên nhận thức đúng đắn quyền làm chủ, trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người công dân, xây dựng mối quan hệ tốt giữa cô và cháu

– Tăng cường làm đồ dùng đồ chơi phù hợp với từng lứa tuổi và phù hợp với địa phương để đạt được kết quả trong giảng dạy và học tập

– Biết tận dụng tranh ảnh, vật thật sẵn có ở địa phương

– Thường xuyên làm đồ dùng đồ chơi

– Thi giáo viên dạy giỏi cấp trường

– Tập văn nghệ cô và cháu.

* Chỉ tiêu:

– Đồ dùng dự thi: Mỗi lớp. Tổ khối mỗi khối 1 bộ/ năm :

– Mỗi lớp 2 đến 3 tiết mục văn nghệ

* Biện pháp:

– Giáo viên tuyên truyền đến các bậc phụ huynh, tuyên truyền qua tranh ảnh sách báo cũ làm đồ dùng phục vụ cho các tiết dạy

– Giáo viên tìm tòi học hỏi, tự sáng tạo làm đồ dùng, đồ chơi an toàn, hợp vệ sinh có chất lượng trong giảng dạy.

e/ Đối với Nhân viên :

– Làm đầy đủ thời gian quy định

– Thực hiện tốt công việc được giao, bảo quản tốt tài sản của nhà trường

– Hoàn thành tốt các loại HSSS.

5/ Công tác thi đua:

– Căn cứ vào tình hình  nhiệm vụ của năm học để đưa ra kế hoạch thi đua

– Căn cứ vào thi đua xếp loại hàng tháng của CBGVCNV để đăng ký cuối năm đạt

– Căn cứ vào kiểm tra chất lượng cuối năm của HS và GV và các HĐ khác.

– Căn cứ vào mọi hoạt động của cô như thời gian lên lớp, và tất cả các tiết dự giờ thao giảng và thanh tra, dự giờ đột xuất

– Thực hiện tốt các chủ trương đường lối chính sách của Đảng pháp luật của nhà nước. Tham gia tích cực các HĐ của nhà trường, nghành giáo dục đề ra

– Tham gia đầy đủ các khoản đóng góp của địa phương theo đúng quy định của nhà nước

– Xác định rõ vai trò công tác chăm sóc nuôi dưỡng các cháu

– Soạn bài đầy đủ trước khi lên lớp, soạn sâu vào nội dung phương pháp phù hợp với chương trình CSGDMN mới cho trẻ

*Chỉ tiêu:

  1. Duy trì sỹ số:
           
    Phấn đấu duy trì số trẻ đến trường đạt từ  97 đến 98% /435 trẻ huy động ra lớp.
              b.Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên

 Tham gia các lớp tập huấn do Ngành tổ chức
– Tổ chức các chuyên đề :Mỗi tháng thực hiện 1 chuyên đề CSGD trẻ .

– GV dạy giỏi cấp trường : 17/20 đ/c

– GV dạy giỏi cấp huyện : 05 đ/c

– GV dạy giỏi cấp Tỉnh : 2 đ/c

– GV lao động giỏi: 23 đ/c

– GV lao động khá: 4 đ/c

– GV lao động TB: 0 đ/c

– Lớp tiên tiến: 9/10 lớp

  1. Đối với học sinh:

– Phấn đấu cuối năm đạt :

+Bé chăm ngoan: đạt 45%

+Bé chăm đạt  :  35 %

+ Bé ngoan đạt : 20%

  1. d. Đối với GV:

– Hồ sơ : 20 bộ

+ Tốt 17 bộ đạt 85%

+ Khá 3 bộ đạt 15%

-Thao giảng: 50 tiết cả tư thục /26 gv/năm

+ Giỏi: 38 tiết đạt 76 %

+ Khá: 12 tiết đạt 24 %

           –  Khảo sát  tay nghề GV đầu năm: 100%

– Mở chuyên đề : Dạy mẫu 4 tiết /năm

–  Dự giờ :  765 tiết

+ BGH: 70 tiết/3 người.

+ GV 695 tiết

Trong đó  GV mới 5-6 tiết / tháng

GV cũ 2-3 tiết/ tháng

– Bồi dưỡng giáo viên :

+ Khá lên giỏi: 8 tiết

+ Trung bình lên khá: 8-11 tiết

– Xây dựng tiết dạy tốt 2-3 tiết / tổ khối / năm.

+ Khối mầm: 1-2 tiết

+ Khối chồi : 3-4 tiết

+ Khối lá : 3-4 tiết

–  Khảo sát  tay nghề GV đầu năm: 100%

– Thao giảng – Hội giảng  toàn trường từ 4 -5 tiết / tháng

– Thanh tra toàn diện 4-5 GV/ năm

– Thanh tra đột xuất: 1 GV 1 lần / năm

– Thanh tra chất lượng HS: 100% / năm

– Công đoàn, và ĐTN phấn đấu 2- 3 đ/c phấn đấu vào Đảng

e.Đối với các môn học phấn đấu đạt:

+ LVPTNN: 85-90%

+ LVPTNT: 80-85%

+ LVPTTCXH: 85-90%

+ LVPTTM: 80-85%

+ LVPTTC: 90-95%

g/ Công tác kiểm tra:

–  Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra theo sự chỉ đạo của nghành học

– Kiểm tra khảo sát tay nghề đầu năm của giáo viên 100%

– Kiểm tra nề nếp cảnh quan sư phạm đầu năm

– Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch thực hiện quy chế chuyên môn

– Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra theo chủ đề

–  Kiểm tra có báo trước

– Kiểm tra dự giờ đột xuất

– Kiểm tra HSSS 1 lần theo chủ điểm

– Kiểm tra toàn diện 4-5 giáo viên / năm

– Ngoài ra BGH còn dự giờ và dự giờ đột xuất để nắm bắt tình hình chuyên môn của giáo viên để chỉ đạo sát sao hơn.

– Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra nhà bếp , và xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng tuần, tháng . Kiểm tra toàn diện chất lượng 100

* Biện pháp:

– Ngay từ đầu năm học nhà trường  đưa nề nếp ổn định dạy và học, biên chế lớp học đúng độ tuổi và phân công GV đứng lớp đúng chức trách của từng người

– Chú trọng đến công tác soạn giảng, và làm đồ dùng, đồ chơi.làm góc vận động cho trẻ cả trong lớp lẫn ngoài sân.

– Tổ chức dự giờ – Thăm lớp, xây dựng các tiết dạy tốt để đúc rút kinh nghiệm nhằm nâng cao tay nghề cho GV

– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền qua tranh ảnh vật thật đến các bậc phụ huynh học sinh để phối kết hợp với nhà trường chăm sóc – giáo dục các cháu được tốt hơn.

6/ Công tác khác :

– Khai giảng năm học mới

– Kỷ niệm ngày phụ nữ việt nam 20/10

– Kỷ niệm ngày nhà giáo việt nam 20/11

– Kỷ niệm ngày thành lập quân đội nhân dân việt nam 22/12

– Kỷ niệm ngày quốc tế phụ nữ  8/3

– Tập luyện văn nghệ cô và cháu chuẩn bị biểu diễn các ngày lễ lớn trong năm

– Sơ kết – tổng kết năm học

– Tổ chức các hội thi cho Bé

– Tham gia các hội thi GV dạy giỏi cấp trường – huyện  – tỉnh

– Tham gia các hội thi do nghành phát động.

*DANH HIỆU THI ĐUA

– Trường: đạt lao động xuất sắc: Đề nghị UBND huyện tặng giấy khen

– Công đoàn: Vững mạnh

– Đơn vị: Văn hoá

– Chiến GV dạy giỏi cấp trường : 17/20 đ/c

– GV dạy giỏi cấp huyện : 05 đ/c

– GV dạy giỏi cấp Tỉnh : 2 đ/c

– GV lao động giỏi: 23 đ/c

– GV lao động khá: 4 đ/c

– GV lao động TB: 0 đ/c

– Lớp tiên tiến: 9/10 đ/c

  1. Đối với học sinh:

– Phấn đấu cuối năm đạt :

+Bé chăm ngoan: đạt 45%

+Bé chăm đạt  :  35 %

+ Bé ngoan đạt : 20%

  1. d. Đối với GV:

– Hồ sơ : 20 bộ

+ Tốt 17 bộ đạt 85%

+ Khá 3 bộ đạt 15%

-Thao giảng: 50 tiết cả tư thục /26 gv/năm

+ Giỏi: 38 tiết đạt 76 %

+ Khá: 12tiết đạt 24 %

           –  Khảo sát  tay nghề GV đầu năm: 100%

– Mở chuyên đề : Dạy mẫu 4 tiết /năm

–  Dự giờ :  765 tiết

+ BGH: 70 tiết/3 người.

+ GV 695 tiết

Trong đó  GV mới 5-6 tiết / tháng

GV cũ 2-3 tiết/ tháng

– Bồi dưỡng giáo viên :

+ Khá lên giỏi: 8 tiết

+ Trung bình lên khá: 8-11 tiết

– Xây dựng tiết dạy tốt 2-3 tiết / tổ khối / năm.

+ Khối mầm: 1-2 tiết

+ Khối chồi : 3-4 tiết

+ Khối lá : 3-4 tiết

–  Khảo sát  tay nghề GV đầu năm: 100%

– Thao giảng – Hội giảng  toàn trường từ 4 -5 tiết / tháng

– Thanh tra toàn diện 4-5 GV/ năm

– Thanh tra đột xuất: 1 GV 1 lần / năm

– Thanh tra chất lượng HS: 100% / năm

– Công đoàn, và ĐTN phấn đấu 2- 3 đ/c phấn đấu vào Đảng

sĩ thi đua cấp cơ sở: 05đ/c

– Công đoàn, và ĐTN phấn đấu 2- 3 đ/c phấn đấu vào Đảng

* Đăng ký lớp tiên tiên: 

 – Lớp tiên tiến 9/10 lớp : đạt 90%

* Trên đây là phương hướng hoạt động và kế hoạch của nhà trường trong năm học 2018 -2019. Rất mong cán bộ Phòng giáo dục và đào tạọ xem xét đóng góp ý kiến để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, CB-GV-CNV nhà trường cùng nhau kết hợp để thực hiện nhiệm vụ năm học này!

 

   DUYỆT CỦA  LÃNH ĐẠO PGD& ĐT                  HIỆU TRƯỞNG                                                                                   

 

 

                                                                                              

 

                                                                                    Mai Thị Kim Liên

 

        

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thuận lợi

Được sự quan tâm, giúp đỡ của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cư Jút, bộ phận chuyên môn mầm non PGD, các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, các ban ngành, đoàn thể tạo mọi điều kiện cho trường hoạt động. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên trẻ, nhiệt tình, có năng lực chuyên môn,

thực sự yêu nghề mến trẻ.

100% đã đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.

Đội ngũ giáo viên tiếp thu kiến thức mới, công nghệ thông tin và các thay đổi của cấp trên nhanh, có sự sáng tạo trong mỗi hoạt động.

Cơ sở vật chất đảm bảo cho việc chăm sóc giáo dục cháu của nhà trường.

Phụ huynh rất quan tâm đến công tác chăm sóc nuôi dạy cháu của nhà trường.           Vì vậy số trẻ gửi bán trú ngày càng tăng, đến nay bán trú có 230 cháu.

100% trẻ ra lớp đúng tuổi. ngoan .

      Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo PGD và bộ phận chuyên môn phòng GD tới nhà trường để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học  2018-2019

         Khó khăn:

Lớp ăn bán trú 478  chưa có bếp ăn riêng, nên phải vận chuyển thức ăn từ điểm chính vào.

Đồ dùng phụ vụ còn thiếu thốn ,nhất là đèn chiếu để phục vụ dạy và học của của cô và cháu, Kinh phí mua đồ dùng giảng dạy không có nên giáo viên phải tự làm đồ dùng để dạy.

Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em mình.còn phó mặc việc giáo dục và nuôi dưỡng cho giáo viên.

 

Trường có một số điểm lẻ điểm thứ nhất cách trung tâm 7 cây số tại 478, điểm thứ 2 cách trung tâm hơn 20 cây số tại Cồn dầu vì vậy việc đi dạy học và  kiểm tra dự giờ  còn gặp nhiều khó khăn.

– Một số giáo viên nhiều tuổi chưa nắm bắt kịp thời thông tin. Các chương trình mới.

    * Năm học 2018-2019 với tổng số trẻ từ 0-5 tuổi trong toàn xã là
Tổng số Học Sinh từ 0 – 5 tuổi trong toàn xã là: 1.185 cháu

+ Dưới 1 tuổi: 94 Cháu

+ 1 Tuổi: 176  Cháu

+ 2 Tuổi : 209 Cháu

+ 3 Tuổi : 211 Cháu

+ 4 Tuổi : 163 Cháu

+ 5 Tuổi : 230 Cháu

        *  Tổng số học sinh ra lớp: 2018 – 2019 là: 435 cháu

– Quốc lập: 10 lớp MG số HS là 250 cháu. (Trong đó có 9 lớp bán trú, 1lớp 2 buổi/ ngày)

+ Khối mầm: 2 lớp : 41 cháu

+ Khối chồi : 3 lớp: 72 cháu

+ Khối Lá : 5 lớp 136 cháu

Tư thục: 

+ Tư thục họa mi: 4 lớp:125 cháu

+ Khối mầm: 1 lớp: 30 cháu

+  Khối chồi : 1 lớp: 35 cháu

+  Khối Lá:   2 lớp 60 cháu

 + Tư thục sơn ca: 2 lớp: 60 cháu

+ Khối mầm: 1 lớp: 32 cháu

+  Khối Lá:    1 lớp 28 cháu

– Huy động trẻ 3-> 5 tuổi ra lớp là: 435 cháu đạt 72%  ( chưa tính trẻ học xã khác)

– Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 98 % ( Cả học các xã khác )

     * Chất lượng giáo dục phấn đấu đạt :

– Trẻ có thói quen trong các hoạt động ở lớp như ăn ngủ mọi hoạt động trên lớp học, trẻ ngoan ngoãn , lễ phép, hình thành một số kỹ năng qua các hoạt động trong chương trình CSDG trẻ theo quy định.

– 16/16 lớp thực hiện CTGDMN. Theo  chương trình khung

– Tỷ lệ chuyên cần toàn trường đạt 96-98%

– Tỷ lệ trẻ phát triển theo các lĩnh vực 85-90%

– Phấn đấu cuối năm đạt:

+ Cháu ngoan Bác Hồ : 15%

+ Bé chăm ngoan: 40%

+ Bé ngoan đạt: 45%

    * Đánh giá chất lượng học sinh:

– Đánh giá cuối năm trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình mần non đạt :100%

     * Về số lượng cán bộ Giáo Viên Công Nhân Viên: 27 đ/c

+ BGH: 3 người ( 1HT và 2HP)

+ Giáo Viên: 20 người

+ Nhân Viên: 4 người ( Kế toán 1 kiêm văn thư – Ytế1 –Bảo vệ 2 )

+ Cấp dưỡng: 4 người ( Trường hợp đồng phụ huynh trả lương)

Chất lượng cán bộ quản lý GVCNV: Nhà trường thực hiện đúng quy chế.

– Tỷ lệ cán bộ giáo viên công nhân viên đạt chuẩn, trên chuẩn và chưa chuẩn:

+ Tổng số cán bộ giáo viên công nhân viên quốc lập : 27

+ Chưa chuẩn:  không

+ Chưa bằng cấp: 2 ( Bảo Vệ)

+ Đạt chuẩn: 4

+ Trên Chuẩn: 16

 

 

 

 

 

III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NĂM HỌC.

  1. Huy động trẻ trong độ tuổi từ 3 đến 5 tuổi ra lớp đạt trên: 72%.

-Trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 98%

2.Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng bệnh béo phì ở trẻ, và trẻ suy dinh dưỡng:

– Có kế hoạch chỉ đạo sát sao công tác nuôi dưỡng chăm sóc trẻ và phòng chống bệnh béo phì , và suy dinh dưỡng ở trẻ, một số bệnh truyền nhiễm…

  1. Công tác thi đua 2 tốt.

– Đăng ký thi đua 2 tốt vào dịp hội nghị CBCNVC hàng năm

  1. Công tác thanh tra , kiểm tra, kiểm tra nội bộ.

– Có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm tra nội bộ theo kế hoạch đề ra từng tuần, tháng , năm

5.Công tác khác .

Chỉ đạo một số công việc chính của nhà trường trong năm hoc.

  1. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

 1/ Huy động trẻ ra lớp trong độ tuổi Mẫu Giáo : 2018 – 2019 450 Cháu ( Cả học xã khác)

       *Tổng số lớp và học sinh toàn trường: 435 Cháu. T 3-> 5 tuổi ra lớp đạt  72% . Trẻ 5 tuổi đạt  98%

       Tổng số lớp 16 lớp: Với số học sinh là 435 cháu

       Quốc lập: 10 lớp MG số HS là 250 cháu. (Trong đó có 9 lớp bán trú, 1lớp 2 buổi/ ngày)

+ Khối mầm: 2 lớp : 41 cháu

+ Khối chồi : 3 lớp: 72 cháu

+ Khối Lá : 5 lớp 136 cháu

Tư thục: 

+ Tư thục họa mi: 4 lớp:125 cháu

+ Khối mầm: 1 lớp: 30 cháu

+  Khối chồi : 1 lớp: 35 cháu

+  Khối Lá:    2 lớp:  60 cháu

 + Tư thục sơn ca: 2 lớp: 60 cháu

+ Khối mầm: 1 lớp: 32 cháu

+ Khối lá:     1 lớp :28

 * Có 2 tổ khối:

     – Tổ Mầm + chồi : đ/c Lê Thị Huyền

– Tổ Lá:  đ/c Đào Thị Hòa

+ Lớp bán trú : có 9 lớp: 234 Cháu

+ Lớp 2 buổi/ ngày: có 1 lớp 16 Cháu

– Thực hiện chương trình khung, xây dựng “Lấy trẻ làm trung tâm” đại trà.

* Biện pháp: Nhà trường kết hợp với chính quyền địa phương, các ban nghành đoàn thể trong xã tuyên truyền trên loa phóng thanh của xã và của từng thôn buôn để các bậc phụ huynh biết  đưa con em mình ra lớp đúng độ tuổi.

     – Phân công giáo viên đầu năm điều tra để duy trì phổ cập trẻ và huy động trẻ 5 tuổi ra lớp để hoàn thành

       2/ Công tác chăm sóc :

       * Yêu cầu:

– Cân, đo,cho trẻ hàng  quý để theo dõi biểu đồ xem trẻ lên ký hay xuống ký

– Chăm sóc trẻ đúng khoa học

– Hợp đồng thực phẩm đảm bảo thực phẩm tươi ngon, thường xuyên thay đổi thực đơn trong tuần, đảm bảo ăn chín uống sôi

– Đảm bảo vệ sinh cá nhân: Quần áo đầu tóc gọn gàng, thường xuyên súc miệng bằng nước muối, đánh răng sau khi ăn và trước khi ngủ

– Đảm bảo giấc ngủ cho trẻ: phòng ngủ thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông

– Động viên trẻ ăn hết khẩu phần của mình

– Ăn ngủ đúng giờ giấc quy định

– Đảm bảo an toàn cho trẻ trong giờ học, ngoài giờ chơi

– Khám sức khỏe định kỳ 2 lần / năm

* Chỉ tiêu:

          + Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân : …/435 chiếm tỷ lệ : … %

+Tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi: …/435 chiếm  … %.

+ Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng ../.. đạt tỷ lệ 100%.

*Biện pháp:

Nhà trường giao cho hiệu phó phụ trách bán trú có trách nhiệm lên thực đơn đối với các lớp bán trú và tính khẩu phần ăn cho trẻ nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng

Giáo viên cần nắm vững kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học

Tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học

Thành lập đội nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong nhà trường: Trường ra quyết định

Kết hợp với các cơ quan ban nghành như:  Trạm y tế xã để kết hợp khám sức khỏe định kỳ cho các cháu

100 % trẻ có sổ theo dõi biểu đồ tăng trưởng. Đối với trẻ Suy dinh dưỡng vừa và nặng.

Đối với trẻ suy dinh dưỡng. Nhà trường kết hợp với PHHS cho trẻ ăn thêm đầy đủ chất. Tăng cường vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh cá nhân cho trẻ để trẻ phát triển toàn diện.

Thực hiện ăn chín uống sôi, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường tạo nguồn nước sạch, vệ sinh rửa tay bằng xà phòng mỗi lần đi vệ sinh và trước khi ăn. Biết súc miệng chải răng đúng cách

Kết hợp bằng nhiều hình thức như tuyên truyền qua đài phát thanh và dán tranh ảnh áp phích và qua các buổi họp phụ huynh học sinh đầu năm.

Thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho trẻ, tận dụng mọi lúc mọi nơi cho trẻ vui chơi và học tập

Lập tủ thuốc tại trường để phòng chống một số tai nạn xảy ra

100% CBGVCNV nắm vững được 10 nguyên tắc vàng và khám sức khoẻ định kỳ cho GV và trẻ để nâng cao giá trị dinh dưỡng của thực phẩm như ( Đường, đạm, mỡ thường có trong thực phẩm nào).

Chỉ đạo việc nâng cao chất lượng hiệu quả sử dụng công trình vệ sinh luôn luôn sạch sẽ đảm bảo môi trường cho trẻ. Phòng tránh suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non”

Xây dựng mô hình “Góc vận động cho trẻ đảm bảo an toàn cho trẻ”

Tổ chức bán trú tại điểm trung tâm và điểm 478, 100% trẻ được ăn bán trú.

3/ Công tác giáo dục :

* Yêu cầu:

– Thực hiện chương trình GDMN của Vụ Giáo Dục Mầm Non  với quan  điểm “ Lấy trẻ làm trung tâm”

– Ngoài chương trình “ Chăm sóc – Nuôi dưỡng Giáo dục” nhà trường còn lồng ghép tất cả các môn học khác vào các tiết dạy và các hoạt động vui chơi, hoạt động góc để giáo dục và phát triển vận động cho trẻ, thực hiện chương trình an toàn giao thông. Thực hiện Bộ chuẩnđại trà. Thực hiện An toàn thực phẩm, phòng chống bệnh tay chân miệng và một số bệnh truyền nhiễm để giúp trẻ phát triển 1cách toàn diện về mọi mặt đức trí thể mỹ, lao động

a/ Thực hiện quy chế chuyên môn:

– Thực hiện nghiêm túc chương trình của Bộ cũng như của Sở, của phòng giáo dục quy định, chú ý lồng ghép nội dung giáo dục lễ giáo, luật lệ an toàn giao thông bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp, thực hiện vận động cho trẻ thông qua chương trình dạy học và các tiết thao giảng, dự giờ và mở chuyên đề và hoạt động vui chơi.

– Thực hiện chương trình GDMN với quan điểm “ Lấy trẻ làm trung tâm” ưu tiên cho trẻ 5 tuổi ra lớp trước để hoàn thành duy trì phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi mà cấp trên giao. Lồng ghép nội dung các chuyên đề trọng tâm vào các hoạt động, tham gia hội thi và làm đồ dùng dạy học và SKKN, thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, huyện, cấp tỉnh

– Thực hiện kiểm định chất lượng và thực hiện bộ chuẩn đại trà theo sự chỉ đạo của cấp trên.

– Thưc hiện cuộc vận động 2 không với 4 nội dung, Thực hiện trường học thân thiện học sinh tích cực, thực hiện môi trường xanh sạch đẹp

– Duy trì phát huy và sử dụng các vật liệu sẵn có ở địa phương để làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ, đồ chơi phải an toàn tuyệt đối.

– Xây dựng góc vận động cho trẻ hoạt động mọi lúc mọi nơi.

– Đối với những học sinh dân tộc phải tăng cường dạy tiếng việt cho trẻ nhằm thúc đẩy vốn từ cho trẻ.

– Giáo viên lên lớp phải soạn giáo án hàng  ngày khi lên lớp phải có đồ dùng dạy học và thực hiện tốt nề nếp dự giờ thao giảng.

+ Giáo viên mới ra trường phải dự giờ 4 tiết/ tháng

+ GV ra trường từ 3 năm trở lên /2-3 tiết / tháng (GV phải làm việc ngày 6 tiếng  2 tiếng còn lại theo điều động của nhà trường nên phân bố dự giờ sao cho hợp lý )

+ Thao giảng : 3 tuần/ tháng vào tuần 1 tuần 2 và tuần 3 của tháng

b/ Thực hiện các chuyên đề trọng tâm:

 – Thực hiện bộ chuẩn + chương trinh khung  cho trẻ trẻ 5 tuổi  đại trà

–  Thực hiện kiểm định chất lượng đại trà toàn trường.

– Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp trường

– Tổ chức các cuộc thi cấp trường, cấp huyện ( Nếu có)

– Tiếp tục lên kế hoạch và thực hiện các chuyên đề, vệ sinh môi trường xanh sạch đẹp, chuyên đề vận động, chuyên đề lấy trẻ làm trung tâm, thực hiện tập huấn chương trình GDMN sửa đổi kèm theo thông tư 28.

– Thường xuyên kiểm tra vệ sinh, kiểm tra dự giờ đột xuất vệ sinh môi trường sạch sẽ.

– Đối với chương trình GDMN: Hướng dẫn giáo viên xây dựng nội dung HĐ kế hoạch tuần, ngày phù hợp theo quan điểm “ Lấy trẻ làm trung tâm”lên kế hoạch dự giờ thao giảng để GV kịp thời nắm bắt những thiếu sót để bổ sung kịp thời rút ra kinh nghiệm.

– Sắp sếp và trang trí lớp học theo chủ đề chủ điểm, đồ dùng dễ lấy và dễ cất

– Tuyên truyền cho các bậc phụ huynh nắm rõ tầm quan trọng của phương pháp “ Lấy trẻ làm trung tâm” vận động phụ huynh tham gia đóng góp các nguyên vật liệu mở, có sẵn để tạo môi trường trong và ngoài lớp phù hợp với phương pháp “ Lấy trẻ làm trung tâm”

– Hướng dẫn GV tích hợp nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc và bảo vệ môi trường, biển đảo, theo từng chủ đề chủ điểm trong ngày, tuần, tháng. GV lựa chọn mạng HĐ nội dung GDBVMT và các phương pháp như tích hợp trò truyện, quan sát hoạt động thực tiễn, sử lý tình huống sao cho phù hợp nhằm giúp GV và trẻ có hành vi thái độ thân thiện và bảo vệ môi trường tốt

– Tuyên truyền giáo dục an toàn giao thông cho HS và GV bằng nhiều hình thức phong phú như treo băng rôn, hình ảnh tuyên truyền, tháng hành động an toàn giao thông

– Tuyên truyền giáo dục phòng bệnh tay chân miệng như treo băng rôn, phát tờ rơi cho từng phụ huynh và tranh ảnh minh họa

– Phòng bệnh đau mắt đỏ cho học sinh trong toàn trường

*Biện Pháp:

– Vào đầu năm học GV đưa trẻ vào nề nếp ổn định,  duy trì phong trào nuôi dạy trẻ tốt, thực hiện đúng chương trình, lên lớp có giáo án và đồ dùng giảng dạy, đón và trả trẻ đúng giờ quy định

– Dựa vào tiết dạy của từng độ tuổi GV lồng giáo dục lễ giáo, giáo dục an toàn giao thông, bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và nhà trường.

– Xây dựng và tuyên truyền các mặt HĐ của nhà trường giúp phụ huynh hiểu biết về tầm quan trọng của nghành học Mầm Non

– Nhà trường xây dựng kế hoạc năm tháng tuần dựa vào đó GV đề ra kế hoạch của lớp mình, kế hoạch nhà trường được ký kết với công đoàn thông qua hội nghị CBCNVC

– Tạo môi trường thẩm mỹ “ Xanh sạch đẹp” phát động phong trào trang trí lớp để tạo cảm xúc thẩm mỹ cho trẻ khi đến trường.

– Phân công GV dự giờ lẫn nhau để nâng cao tay nghề, đóng góp ý kiến thiết thực giúp GV rút ra kinh nghiệm chung cho tập thể GV cùng thực hiện

– BGH  phân công GV lựa chon góc để nhà trường tham mưu với ban đại diện cha mẹ học sinh vẽ tranh ảnh của các góc theo chủ để chủ điểm, Tạo điều kiện cho GV dự giờ và soạn giáo án. Dự tiết chuyên đề khi nhà trường triển khai, tạo điều kiện cho trẻ thực hành với các bài học qua trò chơi tiết học và hình ảnh được minh hoạ được trang trí trong lớp và trong trường.

3/ Cải tiến công tác quản lý:

a/Xây dựng tập thể sư phạm:

 * Yêu cầu:

– Mỗi GVMN là tấm gương đạo đức tự  học và sáng tạo.

– Xây dựng đội ngũ CBGVCNV yêu nghề mến trẻ có tinh thần phấn đấu và có  ý thức tổ chức kỷ luật cao, biết giúp đỡ nhau trong lúc khó khăn, hoạn nạn.

– Tích cực tham gia các buổi sinh hoạt của nhà trường, thực hiện tốt mọi chỉ thị của cấp trên đề ra.

– Thực hiện tốt mọi chuyên đề trọng tâm trong năm để GV từng bước nắm được quy trình giảng dạy đổi mới. Nâng cao chất lượng các môn học và tích hợp lồng ghép mọi HĐ để trẻ được trải nghiệm ở mọi lúc mọi nơi.

– Nhân viên nấu ăn có giấy chứng nhận qua lớp cấp dưỡng , nấu ăn phải ngon, hợp vệ sinh và đảm bảo chất lượng khẩu phần ăn cho trẻ.

– Thực hiện chỉ thị 33/2006/CT- TTg ngày 08/9/2006 về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.

– Tiếp tục nâng cao chất lượng Quản lý và nâng cao chăm sóc giáo dục trẻ phát triển toàn diện.

– Tạo điều kiện cho CBGV ứng dụng các kiến thức tiếp thu được qua chương trình học nâng cao trình độ chuyên môn vào các HĐ- CS- GD trẻ. Khuyến khích động viên GV học tập trên chuẩn phấn đấu đến năm 2019 đạt 100%  CBGV trên chuẩn.

– Động viên GV. Đăng ký thi, làm đồ dùng đồ chơi  tự tạo, bằng nguyên vật liệu mở đưa vào sử dụng các HĐ trong ngày.

– Xây dựng đội ngũ CBGV- CNV có nề nếp tốt, lãnh đạo nhà trường gồm BGH- CĐ- ĐTN phải đoàn kết tập trung ý chí chỉ đạo, mỗi thành viên là tấm gương sáng cho HS noi theo, thực hiện đúng chỉ thị của cấp trên giao phó. Cụ thể đầu năm học BGH- CĐ- ĐTN họp rút ra những tồn tại của năm cũ đưa ra nội quy của năm học mới cho thảo luận, hàng tháng bình bầu xếp loại thi đua theo nội quy đề ra kèm theo thang điểm để xếp loại.

–  Rèn cho GV có thói quen tác phong trong ăn mặc gọn gàng, nói năng nhẹ nhàng, lên lớp đúng giờ, thực hiện chương trình theo thời gian biểu, lên lớp đầy đủ soạn bài trước khi lên lớp. Đăng ký 1 người 2 tiết dạy tốt / năm. ĐDDH mỗi GV 9 bộ/ năm và mỗi GV 1 SKKN/ năm. Thao giảng 1 giáo viên 2 tiết/ năm, dự giờ theo quy định. Thực hiện đúng thông tư 48/2011/TT-BGD ĐT, mỗi GV làm việc ngày đủ 8 tiếng, 6 tiếng đứng lớp và 2 tiếng làm việc theo sự phân công của hiệu trưởng nhà trường.

– 100% GV tham gia hội giảng cấp trường, chọn GV dạy giỏi tham dự thi giáo viên dạy giỏi cấp trường – Huyện – Tỉnh.(Nếu có)

– 100% GV đăng ký phấn đấu thi đua năm học

– 100% CBGVCNV đăng ký và học tập làm theo tấm gương đạo đức HCM, ký kết với cuộc vận động 2 không với 4 nội dung “ nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong năm học, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo”

– Thường xuyên kiểm tra việc nuôi dưỡng chăm sóc cháu để rút ra kinh nghiệm và thực hiện tốt hơn

– Duyệt sổ sách bán trú hàng tuần, hàng tháng đảm bảo thu chi rõ ràng

công khai minh bạch trong hội đồng nhà trường vào cuối năm công khai trước

phụ huynh toàn trường.

  1. Xây dựng và phối kết hợp các lực lượng giáo dục:

* Công đoàn :

– Nắm bắt tình hình CBGVCNV trong trường để thăm hỏi ốm đau kịp thời, đúng lúc đúng đối tượng

– Tham mưu với BGH nhà trường xét cho vay vốn tự có của CBGVCNV nhà trường đúng người đúng đối tượng

– Tích cực tham gia các HĐ của nhà trường, Đẩy mạnh phong trào thi đua

( Hai tốt ) duy trì tổ chức công đoàn và sinh hoạt đều đặn

– Duy trì các loại quỹ giúp nhau làm kinh tế gia đình

– Thực hiện nếp sống văn minh, sinh đẻ có kế hoạch, nêu gương người tốt việc tốt, tổ chức văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn.

*Ban chấp hành hội cha mẹ học sinh:

– Luôn kết hợp chặt chẽ mọi HĐ của nhà trường với hội phụ huynh HS để cùng nhau có biện pháp GD giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.

– Vận động ban đại diện cha mẹ học sinh đóng góp tự nguyện để làm các góc chơi trong và ngoài lớp với tiêu chí «  Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm » vẽ một số tranh ảnh bên ngoài lớp học.

* Đoàn thanh niên :

– Kết hợp với nhà trường tổ chức phong trào văn nghệ chào mừng các ngày lễ lớn, vệ sinh trồng hoa và trồng rau trong trường.

c/ Bảo quản, nâng cấp, phát triển và sử dụng cơ sở vật chất :

 

– Mỗi thành viên nhà trường phải có trách nhiệm bảo quản tốt tài sản của nhà trường, tiết kiệm điện nước và và bảo quản CSVC của nhà trường

– Từng học kỳ nhà trường kiểm kê đánh giá chất lượng về tài sản cố định như đồ dùng đồ chơi, CSVC.

d/ Xây dựng đều đặn công tác văn thể mỹ :

– Duy trì tốt các buổi tập thể dục buổi sáng, giữa giờ và TD chính khoá, hoạt động ngoài trời.

– Mỗi lớp có 1 đội văn nghệ cô và cháu để biểu diễn các ngày lễ lớn

– Vệ sinh trường lớp sạch sẽ, giúp trẻ có thói quen vệ sinh sạch sẽ  trong giờ học và trước  khi ăn sau khi ăn

– Trồng hoa và cây cảnh xung quanh trường để tăng thêm vẻ đẹp sân trường.

4/ Hoàn thiện công tác quản lý chỉ đạo :

a/ Công tác tuyên truyền :

– Nhà trường có nhiệm vụ tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về kiến thức nuôi dạy trẻ theo khoa học qua những buổi họp phụ huynh, kết hợp với trạm y tế xã về cách chăm sóc nuôi dưỡng cháu. Tuyên truyền các chuyên đề trọng tâm trong năm, dán áp phích và các băng rôn hình ảnh hoạt động. Hiểu được việc phổ cập trẻ 5 tuổi tuyệt đối không được dạy chương chữ viết cho trẻ.

– Mỗi GV là 1 tuyên truyền viên về GDMN, 100% các lớp phải được xây dựng góc tuyên truyền qua hình ảnh, bài viết, mở băng đĩa nhạc theo chủ điểm hàng tháng phải bám vào thông tin của xã hội và địa phương.

b/ Công tác chỉ đạo :

– Nhà trường chọn những GV trẻ có năng lực và nhiệt tình trong công tác làm tổ khối, kết hợp với Hiệu phó chuyên môn để nghiên cứu thực hiện các chuyên đề giúp GV mới và những GV có tay nghề yếu học tập lẫn nhau

– Họp chuyên môn: 1 lần / tháng

– Họp tổ khối : 1 lần / tháng

– Mở các tiết chuyên đề :

c/ Công tác kiểm tra :

– Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra theo sự chỉ đạo của nghành học

– Tổ chức thi trabg trí lớp đầu năm với tiêu chí “ Xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm”

– Kiểm tra khảo sát tay nghề đầu năm của giáo viên 100%

– Kiểm tra nề nếp cảnh quan sư phạm đầu năm

– Thực hiện tốt quy chế kiểm tra chuyên môn trong trường học

– Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra theo chuyên đề

– Kiểm tra có báo trước

– Kiểm tra – Dự giờ đột xuất

– Kiểm tra hồ sơ  theo chuyên đề

– Thanh tra toàn diện. 4- 5  GV/năm

– Ngoài ra BGH còn dự giờ và dự giờ đột xuất để nắm bắt tình hình chuyên môn của GV để có biện pháp chỉ đạo sát sao hơn

– Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra nhà bếp, và xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng tuần tháng, kiểm tra toàn diện 100% GV và chất lượng HS cuối năm.

* Biện pháp :

– Tăng cường công tác bồi dưỡng GV còn hạn chế về chuyên môn, và chủ nhiệm lớp.

– Tăng cường công tác dự giờ thăm lớp.

– Xây dựng các tiết dạy tốt

– Hàng tháng qua kỳ họp đánh giá xếp loại từng GV.

d/ Thực hiện dân chủ hoá trường học:

– BGH – CĐ – ĐTN tổ chức cho toàn thể CBGV học tập các văn bản vận động dân chủ hoá trường học do nghành phát động có trao đổi nội quy, quy chế dân chủ trong nhà trường, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế tổ chức và HĐ của nhà trường có thảo luận góp ý công khai các loại quỹ trong nhà trường, ngoài ta BGH còn lắng nghe ý kiến xây dựng của chị em nhất là hội nghị CNVC đầu năm học, các buổi họp hội đồng nhà trường, mọi chủ trương biện pháp đều được đưa ra góp ý và thực hiện tốt dân chủ đảm bảo tính tập trung dân chủ . Nhưng phải có lãnh đạo.

đ/ Đối với GV:

– Phát huy tính chủ động sáng tạo của GV trong chương trình GDMN, ý thức quyền làm chủ lương tâm của nhà giáo trong quá trình nuôi dạy và chăm sóc trẻ nên nhận thức đúng đắn quyền làm chủ, trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi người công dân, xây dựng mối quan hệ tốt giữa cô và cháu

– Tăng cường làm đồ dùng đồ chơi phù hợp với từng lứa tuổi và phù hợp với địa phương để đạt được kết quả trong giảng dạy và học tập

– Biết tận dụng tranh ảnh, vật thật sẵn có ở địa phương

– Thường xuyên làm đồ dùng đồ chơi

– Thi giáo viên dạy giỏi cấp trường

– Tập văn nghệ cô và cháu.

* Chỉ tiêu:

– Đồ dùng dự thi: Mỗi lớp. Tổ khối mỗi khối 1 bộ/ năm :

– Mỗi lớp 2 tiết mục văn nghệ

* Biện pháp:

– Giáo viên tuyên truyền đến các bậc phụ huynh, tuyên truyền qua tranh ảnh sách báo cũ làm đồ dùng phục vụ cho các tiết dạy

– Giáo viên tìm tòi học hỏi, tự sáng tạo làm đồ dùng, đồ chơi an toàn, hợp vệ sinh có chất lượng trong giảng dạy.

e/ Đối với Nhân viên :

– Làm đầy đủ thời gian quy định

– Thực hiện tốt công việc được giao, bảo quản tốt tài sản của nhà trường

– Hoàn thành tốt các loại HSSS.

5/ Công tác thi đua:

– Căn cứ vào tình hình  nhiệm vụ của năm học để đưa ra kế hoạch thi đua

– Căn cứ vào thi đua xếp loại hàng tháng của CBGVCNV để đăng ký cuối năm đạt

– Căn cứ vào kiểm tra chất lượng cuối năm của HS và GV và các HĐ khác.

– Căn cứ vào mọi hoạt động của cô như thời gian lên lớp, và tất cả các tiết dự giờ thao giảng và thanh tra, dự giờ đột xuất

– Thực hiện tốt các chủ trương đường lối chính sách của Đảng pháp luật của nhà nước. Tham gia tích cực các HĐ của nhà trường, nghành giáo dục đề ra

– Tham gia đầy đủ các khoản đóng góp của địa phương theo đúng quy định của nhà nước

– Xác định rõ vai trò công tác chăm sóc nuôi dưỡng các cháu

– Soạn bài đầy đủ trước khi lên lớp, soạn sâu vào nội dung phương pháp phù hợp với chương trình CSGDMN mới cho trẻ

*Chỉ tiêu:

  1. Duy trì sỹ số:
           
    Phấn đấu duy trì số trẻ đến trường đạt từ  97 đến 98% /435 trẻ huy động ra lớp.
              b.Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên

 Tham gia các lớp tập huấn do Ngành tổ chức
– Tổ chức các chuyên đề :Mỗi tháng thực hiện 1 chuyên đề CSGD trẻ .

– GV dạy giỏi cấp trường : 17/20 đ/c

– GV dạy giỏi cấp huyện : 07 đ/c

– GV dạy giỏi cấp Tỉnh : 2 đ/c

– GV lao động giỏi: 16 đ/c

– GV lao động khá: 3 đ/c

– GV lao động TB: 1 đ/c

– Lớp tiên tiến: 9/11 đ/c

  1. Đối với học sinh:

– Phấn đấu cuối năm đạt :

+Bé chăm ngoan: đạt 45%

+Bé chăm đạt  :  35 %

+ Bé ngoan đạt : 20%

  1. d. Đối với GV:

– Hồ sơ : 20 bộ

+ Tốt 17 bộ đạt 85%

+ Khá 3 bộ đạt 15%

-Thao giảng: 50 tiết cả tư thục /26 gv/năm

+ Giỏi: 38 tiết đạt 76 %

+ Khá: 12 tiết đạt 24 %

           –  Khảo sát  tay nghề GV đầu năm: 100%

– Mở chuyên đề : Dạy mẫu 4 tiết /năm

–  Dự giờ :  765 tiết

+ BGH: 90 tiết/3 người.

+ GV 675 tiết

Trong đó  GV mới 5-6 tiết / tháng

GV cũ 2-3 tiết/ tháng

– Bồi dưỡng giáo viên :

+ Khá lên giỏi: 8 tiết

+ Trung bình lên khá: 8-11 tiết

– Xây dựng tiết dạy tốt 2-3 tiết / tổ khối / năm.

+ Khối mầm: 1-2 tiết

+ Khối chồi : 3-4 tiết

+ Khối lá : 3-4 tiết

–  Khảo sát  tay nghề GV đầu năm: 100%

– Thao giảng – Hội giảng  toàn trường từ 4 -5 tiết / tháng

– Thanh tra toàn diện 4-5 GV/ năm

– Thanh tra đột xuất: 1 GV 1 lần / năm

– Thanh tra chất lượng HS: 100% / năm

– Công đoàn, và ĐTN phấn đấu 2- 3 đ/c phấn đấu vào Đảng

e.Đối với các môn học phấn đấu đạt:

+ LVPTNN: 85-90%

+ LVPTNT: 80-85%

+ LVPTTCXH: 85-90%

+ LVPTTM: 80-85%

+ LVPTTC: 90-95%

g/ Công tác kiểm tra:

–  Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra theo sự chỉ đạo của nghành học

– Kiểm tra khảo sát tay nghề đầu năm của giáo viên 100%

– Kiểm tra nề nếp cảnh quan sư phạm đầu năm

– Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch thực hiện quy chế chuyên môn

– Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra theo chủ đề

–  Kiểm tra có báo trước

– Kiểm tra dự giờ đột xuất

– Kiểm tra HSSS 1 lần theo chủ điểm

– Kiểm tra toàn diện 4-5 giáo viên / năm

– Ngoài ra BGH còn dự giờ và dự giờ đột xuất để nắm bắt tình hình chuyên môn của giáo viên để chỉ đạo sát sao hơn.

– Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra nhà bếp , và xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng tuần, tháng . Kiểm tra toàn diện chất lượng 100

* Biện pháp:

– Ngay từ đầu năm học nhà trường  đưa nề nếp ổn định dạy và học, biên chế lớp học đúng độ tuổi và phân công GV đứng lớp đúng chức trách của từng người

– Chú trọng đến công tác soạn giảng, và làm đồ dùng, đồ chơi.làm góc vận động cho trẻ cả trong lớp lẫn ngoài sân.

– Tổ chức dự giờ – Thăm lớp, xây dựng các tiết dạy tốt để đúc rút kinh nghiệm nhằm nâng cao tay nghề cho GV

– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền qua tranh ảnh vật thật đến các bậc phụ huynh học sinh để phối kết hợp với nhà trường chăm sóc – giáo dục các cháu được tốt hơn.

6/ Công tác khác :

– Khai giảng năm học mới

– Kỷ niệm ngày phụ nữ việt nam 20/10

– Kỷ niệm ngày nhà giáo việt nam 20/11

– Kỷ niệm ngày thành lập quân đội nhân dân việt nam 22/12

– Kỷ niệm ngày quốc tế phụ nữ  8/3

– Tập luyện văn nghệ cô và cháu chuẩn bị đón trường chuẩn và biểu diễn các ngày lễ lớn trong năm

– Sơ kết – tổng kết năm học

– Tổ chức các hội thi cho Bé

– Tham gia các hội thi GV dạy giỏi cấp trường – huyện  – tỉnh

– Tham gia các hội thi do nghành phát động.

*DANH HIỆU THI ĐUA

– Trường: đạt lao động xuất sắc: Đề nghị UBND huyện tặng giấy khen

– Công đoàn: Vững mạnh

– Đơn vị: Văn hoá

– Chiến GV dạy giỏi cấp trường : 17/20 đ/c

– GV dạy giỏi cấp huyện : 07 đ/c

– GV dạy giỏi cấp Tỉnh : 2 đ/c

– GV lao động giỏi: 16 đ/c

– GV lao động khá: 3 đ/c

– GV lao động TB: 1 đ/c

– Lớp tiên tiến: 9/11 đ/c

  1. Đối với học sinh:

– Phấn đấu cuối năm đạt :

+Bé chăm ngoan: đạt 45%

+Bé chăm đạt  :  35 %

+ Bé ngoan đạt : 20%

  1. d. Đối với GV:

– Hồ sơ : 20 bộ

+ Tốt 17 bộ đạt 85%

+ Khá 3 bộ đạt 15%

-Thao giảng: 50 tiết cả tư thục /26 gv/năm

+ Giỏi: 38 tiết đạt 76 %

+ Khá: 12tiết đạt 24 %

           –  Khảo sát  tay nghề GV đầu năm: 100%

– Mở chuyên đề : Dạy mẫu 4 tiết /năm

–  Dự giờ :  765 tiết

+ BGH: 90 tiết/3 người.

+ GV 675 tiết

Trong đó  GV mới 5-6 tiết / tháng

GV cũ 2-3 tiết/ tháng

– Bồi dưỡng giáo viên :

+ Khá lên giỏi: 8 tiết

+ Trung bình lên khá: 8-11 tiết

– Xây dựng tiết dạy tốt 2-3 tiết / tổ khối / năm.

+ Khối mầm: 1-2 tiết

+ Khối chồi : 3-4 tiết

+ Khối lá : 3-4 tiết

–  Khảo sát  tay nghề GV đầu năm: 100%

– Thao giảng – Hội giảng  toàn trường từ 4 -5 tiết / tháng

– Thanh tra toàn diện 4-5 GV/ năm

– Thanh tra đột xuất: 1 GV 1 lần / năm

– Thanh tra chất lượng HS: 100% / năm

– Công đoàn, và ĐTN phấn đấu 2- 3 đ/c phấn đấu vào Đảng

sĩ thi đua cấp cơ sở: 05đ/c

– Công đoàn, và ĐTN phấn đấu 2- 3 đ/c phấn đấu vào Đảng

* Đăng ký lớp tiên tiên: 

 – Lớp tiên tiến 9/11 lớp : đạt 81%

* Trên đây là phương hướng hoạt động và kế hoạch của nhà trường trong năm học 2017 -2018. Rất mong Cán bộ Phòng giáo dục và đào tạọ xem xét đóng góp ý kiến để nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, CBGVCNV nhà trường cùng nhau kết hợp để thực hiện nhiệm vụ năm học này!

 

   DUYỆT CỦA  LÃNH ĐẠO PGD& ĐT                  HIỆU TRƯỞNG                                                                                   

 

 

                                                                                              

 

                                                                                           Mai Thị Kim Liên